I. Các Chính sách Cần Ưu tiên
Việt Nam cần một khuôn khổ pháp lý và cơ chế đặc thù để chuyển đổi từ việc khai thác đơn thuần sang chế biến sâu, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững.
1. Chính sách Chiến lược và Định hướng
• Cam kết Không Xuất khẩu Thô: Việt Nam nhất quyết không xuất khẩu đất hiếm thô, mà phải tập trung vào khâu ứng dụng đất hiếm vào các sản phẩm công nghệ cao để tạo lợi nhuận.
• Xây dựng Chuỗi Giá trị Khép kín: Trọng tâm là xây dựng chuỗi giá trị khép kín, tích hợp giữa tài nguyên, công nghệ, nhân lực và hợp tác quốc tế, từ khai khoáng đến sản phẩm công nghiệp cao cấp.
• Cân đối Giữa Khai thác và Dự trữ: Cần cân đối giữa việc khai thác với dự trữ khoáng sản quốc gia đối với các khoáng sản chiến lược, quy mô lớn như đất hiếm, làm cơ sở cho sự phát triển bền vững.
2. Chính sách Quản lý và Môi trường
• Hoàn thiện Pháp luật và Tiêu chuẩn Môi trường: Cần hoàn thiện quy định pháp luật trong quản lý, khai thác đất hiếm để ngăn chặn các hành vi bất hợp pháp gây ô nhiễm môi trường. Các chính sách quản lý cần được xây dựng theo hướng siết chặt tiêu chuẩn về môi trường sinh thái.
◦ Lưu ý: Việc không quan tâm đến vấn đề môi trường trong khai thác và chế biến đất hiếm đã gây ra tổn hại nghiêm trọng tại Trung Quốc (phá hủy thảm thực vật, xói mòn đất, ô nhiễm nước và a-xít hóa, mất sản lượng cây lương thực).
• Cân nhắc Chi phí/Cạnh tranh: Cần cân đối cẩn trọng giữa chi phí khai thác và chế biến tăng lên do việc thực hiện các quy định môi trường chặt chẽ (giảm khả năng cạnh tranh về giá xuất khẩu) và lợi ích bảo vệ môi trường.
3. Chính sách Thu hút và Hợp tác Công nghệ
• Cơ chế Đặc thù cho Công nghiệp Đất hiếm: Kiến nghị ban hành cơ chế, chính sách riêng để phát triển công nghiệp đất hiếm phù hợp với tiềm năng, trong đó cần có cơ chế gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, phát triển công nghệ và triển khai sản xuất, chế biến sâu.
• Thu hút Đầu tư có Chọn lọc và Chuyển giao Công nghệ: Tạo cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào khai thác, chế biến sâu đất hiếm kèm theo các điều khoản về chuyển giao công nghệ, đặc biệt từ các quốc gia có nền công nghiệp đất hiếm phát triển như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc. (Nhật Bản đã có chiến lược đầu tư vào các nước Đông Nam Á như Việt Nam để phát triển ngành công nghiệp đất hiếm).
• Cơ chế R&D và Rủi ro: Cần có cơ chế chấp nhận rủi ro và độ trễ trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Chính sách Phát triển Khoa học & Nguồn nhân lực
• Đầu tư vào Hạ tầng Nghiên cứu: Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ, hình thành các trung tâm nghiên cứu mạnh về đất hiếm, tập hợp đội ngũ nhà khoa học, chuyên gia và đầu tư hạ tầng, trang thiết bị nghiên cứu hiện đại.
• Phát triển Nhân lực Chất lượng cao: Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp bán dẫn và công nghệ cao.
II. Các Công nghệ Cần Ưu tiên
Mục tiêu công nghệ là chuyển đổi từ việc chỉ chế biến tinh quặng (hiện tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở tinh quặng đất hiếm có hàm lượng oxit đất hiếm khoảng 30%) sang sản phẩm đạt độ tinh khiết cao (tối thiểu 95% tổng oxit đất hiếm để xuất khẩu) và cuối cùng là sản phẩm hợp kim/kim loại đất hiếm.
1. Công nghệ Tinh chế và Phân chia Độ sạch cao
• Làm chủ Quy trình Tách và Tinh chế: Đây là khâu trọng yếu nhất và đòi hỏi kỹ thuật cao do các nguyên tố đất hiếm có tính chất hóa học rất giống nhau.
◦ Công nghệ phân chia riêng rẽ các oxit đất hiếm độ sạch cao: Mục tiêu là phân tách và làm sạch các oxit đất hiếm riêng rẽ đến độ sạch cao (ví dụ: ≥99,9%). Các nghiên cứu trong nước đã đạt được kết quả ở quy mô phòng thí nghiệm (ví dụ: La₂O₃ 99,9%; Pr 98,4%; Nd 97,6%), nhưng cần đưa công nghệ này vào thực tế sản xuất.
◦ Phương pháp: Cần tập trung phát triển các phương pháp như Chiết dung môi (solvent extraction) và Trao đổi ion (ion exchange) để phân lập từng nguyên tố.
2. Công nghệ Chế tạo Sản phẩm Cuối (Nam châm và Kim loại)
• Công nghệ Điện phân Chế tạo Kim loại: Cần xây dựng chương trình nghiên cứu phát triển công nghệ điện phân chế tạo kim loại một số nguyên tố quan trọng như Neodymium (Nd), Dysprosium (Dy), Praseodymium (Pr).
◦ Lý do: Công nghệ chế tạo kim loại đất hiếm đòi hỏi trình độ công nghệ rất cao và là nguyên liệu phục vụ sản xuất các sản phẩm cho ngành xe điện, điện gió, công nghiệp quốc phòng.
• Công nghệ Chế tạo Nam châm Đất hiếm: Ưu tiên phát triển công nghệ chế tạo nam châm đất hiếm (NdFeB, SmCo) cho ngành công nghiệp ô tô điện và điện gió. (Nam châm đất hiếm NdFeB là thành phần không thể thiếu trong motor truyền động chính xác của xe điện, robot và thiết bị quang khắc EUV trong ngành bán dẫn).
3. Công nghệ Khai thác Bền vững và Tận thu
• Công nghệ Xử lý Hiện đại và Thân thiện Môi trường: Cần áp dụng các quy trình và máy móc xử lý hiện đại từ các nước đi đầu như Mỹ, Australia, Hàn Quốc, và tập trung vào công nghệ tinh luyện xanh.
• Tận thu Khoáng sản Đi kèm: Phát triển công nghệ chế biến để tận thu triệt để các khoáng sản đi kèm như barit, fluorit, hay các sản phẩm phụ có giá trị kinh tế như Sắt, Phốt phát, Niobi, Tantal, Thiếc.
• Tái chế Đất hiếm (từ Chất thải điện tử): Mặc dù nguồn tài liệu không nêu rõ Việt Nam cần ưu tiên, việc nghiên cứu phát triển công nghệ tái chế đất hiếm từ rác thải điện tử là một xu hướng công nghệ toàn cầu mà các nước phương Tây đang đầu tư mạnh mẽ để giảm sự phụ thuộc vào khai thác.
Việc phát triển và làm chủ công nghệ chế biến sâu đất hiếm không chỉ giúp Việt Nam tăng cường nội lực công nghệ mà còn đưa kim loại đất hiếm thành nguyên liệu chiến lược để nắm quyền chủ động trong hợp tác với các quốc gia có nền công nghiệp công nghệ cao.







Công nghệ tuyển tách oxit đất hiếm phù hợp quy mô Việt Nam hiện được tập trung nghiên cứu dựa trên các phương pháp tuyển hợp lý đảm bảo chất lượng quặng tinh, tối ưu thu hồi tài nguyên, tiết kiệm thuốc tuyển và thân thiện môi trường. Việt Nam đang phát triển quy trình chiết tách riêng rẽ các oxit đất hiếm bằng phương pháp trao đổi ion và sắc ký, đã tạo ra các oxit như La2O3, Pr, Nd với độ tinh khiết cao khoảng trên 97-99%.
ReplyDeleteQuy trình công nghệ ứng dụng sắc ký chiết phân chia trên hệ chiết liên tục ngược dòng nhiều bậc là một hướng đi phù hợp để làm sạch oxit đất hiếm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Ngoài ra, nghiên cứu tuyển nổi với bổ sung các bước tách cấp hạt mịn quặng cũng giúp tăng hiệu quả tuyển chọn quặng đất hiếm. Công nghệ này được phát triển phù hợp với quy mô công nghiệp nhỏ và vừa, tận dụng tài nguyên nội địa đồng thời giảm tác động môi trường.
Việc phát triển công nghệ tuyển tách này còn gắn liền với việc xây dựng các trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ từ Nhà nước để kiểm soát và triển khai thực tế, tận dụng tiềm năng mỏ đất hiếm lớn ở Việt Nam như mỏ Nậm Xe, Yên Phú. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu và làm chủ công nghệ, chưa có nhà máy chế biến sâu hoàn chỉnh ở quy mô lớn, phần lớn mới ở mức thí nghiệm và bán công nghiệp.